Ý nghĩa của các loại phí và phụ phí trong vận tải đường biển phổ biến
Ý nghĩa của các loại phí và phụ phí trong vận tải đường biển đóng vai trò không nhỏ để hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra hiệu quả. Người làm xuất nhập khẩu giỏi phải nắm và thông thạo các loại phí và phụ phí này.
Nếu bạn chưa biết hoặc đang muốn tìm hiểu thêm thì hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây với nhiều thông tin bổ ích nhé!
Xem nhanh
Các loại phí và phụ phí trong vận tải đường biển là gì?
Trước khi tìm hiểu ý nghĩa của các loại phí và phụ phí, chúng ta cần phải nắm rõ được khái niệm. Theo như tìm hiểu của chúng tôi từ nhiều nguồn thì khái niệm của nó như sau:
“Phụ phí vận tải đường biển – Ocean Freight Surcharges bao gồm những khoản chi phí được tính thêm hay cộng vào cước vận tải đường biển. Phí cước xuất hiện trên biểu giá của công hội hoặc của hãng tàu vận tải. Mục đích và vai trò của các khoản phụ phí này là giúp bù đắp thiệt hại, chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển của các hãng tàu. Cũng có thể vì doanh thu giảm sút đến từ các yếu tố khách quan cụ thể như: chiến tranh bùng nổ, giá nhiên liệu biến đổi,…
Theo từng giai đoạn khác nhau, các phụ phí trong vận chuyển đường biển sẽ biến động khác nhau. Trong một vài trường hợp nhất định, những thông báo liên quan đến phụ phí mới được cung cấp bởi hãng tàu đến bên gửi hàng rất nhanh, trong thời gian ngắn. Thông báo đến trước khi áp dụng vào quy trình vận tải. Khi thực hiện việc tính toán về tổng chi phí, người chủ hàng cần lưu ý thật kỹ để không bỏ sót những khoản phụ phí đã thêm vào. Các loại phí mà hãng tàu đang áp dụng đối với tuyến vận tải mà lô hàng sẽ phải chạy qua.”
Qua đó, chúng ta có thể rút ra rằng phụ phí vận tải đường biển sẽ luôn luôn phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng. Các bạn hãy tham khảo tiếp những thông tin ở phần bên dưới để nắm được tất tần tật các phụ phí này.
Tổng hợp ý nghĩa của các loại phí và phụ phí trong vận tải đường biển
Không phải bất kỳ loại phụ phí nào cũng có thể phát sinh, vì chúng xuất hiện theo vài trường hợp nhất định. Chính vì điều đó mà người ta đã chia thành 2 loại như dưới đây để doanh nghiệp dễ phân biệt và chuẩn bị từ trước:
Những loại phí chính và cơ bản nhất
Những loại phụ phí chính và cơ bản nhất khi thực hiện vận tải hàng hóa theo đường biển được liệt kê như dưới bảng sau:
Tên gọi | Ý nghĩa |
Ocean Freight – O/F | Cước phí đường biển cho hoạt động vận chuyển hàng hóa từ cảng đi tới cảng đích |
Advanced Manifest System Fee – Phụ phí AMS | Phí khai báo hải quan điện tử cho các nước nhập khẩu hàng như: Canada, Mỹ, Trung,… Phí khai báo chi tiết hàng hóa khi bốc xếp hàng hóa lên tàu chuyển chở trước khi rời bến |
Bill of Lading Fee – Phí B/L | Phí này còn có tên gọi khác là Documentation Fee – Phí chứng từ. Hãng tàu sẽ trả phí này khi làm vận đơn cũng như thủ tục cho lô hàng vận chuyển |
Emergency Bunker Surcharge – Phụ phí EBS | Phí xăng dầu đối với các tuyến hàng xuất khẩu ở châu Á. Mục đích nhằm bù đắp sự hao hụt cho hãng tàu vì biến động giá xăng dầu trên toàn thế giới |
Terminal Handling Charge – Phí xếp dỡ THC | Phụ phí xếp dỡ hàng tại cảng, thu trên mỗi Cont để bù lại các khoản phí hoạt động tại cảng gồm: bốc dỡ, tập hợp Cont từ CY đến cầu tàu,… Phí do cảng quy định và hãng tàu thu hộ |
Entry Summary Declaration – Phụ phí ENS | Đây là phí khai Manifest thực hiện tại cảng đến đối với các chuyến hàng xuất khẩu vào EU (châu Âu. Phụ phí này kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo an ninh |
Advance Filing Rules – Phí AFR | Phí này cũng là phí khai Manifest như ENS nhưng dành cho các mặt hàng linh kiện điện tử muốn xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản |
Container Freight Station Fee – CFS phụ phí | Phí đánh trên một lô hàng lẻ trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các công ty Forwarder/Consol phải thực hiện dỡ hàng từ Cont vào lưu kho (hoặc ngược lại) sẽ thu loại phí này |
Những loại phí phụ và kèm theo
Chúng tôi cũng đã tóm gọn lại trong bảng dưới đây để bạn đọc dễ theo dõi:
Tên gọi | Ý nghĩa |
Port Congestion Surcharge – Phí phát sinh PCS | Phụ phí cho những tình trạng bị ùn tắc tại cảng, áp dụng tại thời điểm xếp dỡ hàng hóa. Chi phí này phát sinh cho chủ tàu khi chậm trễ tiến độ |
Suez Canal Surcharge – SCS | Phụ phí này xuất hiện khi tàu vận chuyển qua kênh đào Suez. Chủ tàu khi lưu thông qua kênh đào này phải đóng một lệ phí nhất định |
Peak Season Surcharge – PSS | Trong các mùa vận chuyển cao điểm, loại phí này sẽ được áp dụng bởi các hãng tàu. Khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng mạnh trong các mùa lễ ở thị trường châu Âu hay Mỹ |
Bunker Adjustment Factor – BAF | Hãng tàu sẽ thu phụ phí này (bên cạnh thu cước biển) từ chủ hàng hóa để bù lại phần hao hụt khi có biến động về giá nhiên liệu. Tên khác của nó là Fuel Adjustment Factor |
Currency Adjustment Factor – Chi phí CAF | Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ sẽ dẫn đến việc hãng tàu thu loại phí này nhằm bù đắp chi phí chênh lệch phát sinh |
Change of Destination – COD | Hãng tàu thực hiện thu khoản phí này để bù lại các khoản phí phát sinh khi có tình trạng thay đổi cảng đến. Phí chủ yếu phục vụ cho việc: xếp dỡ, lưu Container, vận chuyển đường bộ và đảo chuyển,… |
Destination Delivery Charge – Phụ phí DDC | Khác với tên gọi của nó, loại phí này thực chất không liên quan đến việc giao hàng. Hãng tàu thu nó nhằm bù đắp khoản phí dỡ hàng, sắp xếp Cont và phí ra vào cảng. Mức phí dựa vào thỏa thuận giữa 2 bên mua bán |
Import Security Filing – ISF | Các nhà nhập khẩu từ Mỹ sẽ nộp phí này để kê khai an ninh hàng hóa. Thủ tục kê khai này được áp dụng bắt đầu từ 1/2010 cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ |
Low Sulfur Surcharge – LSS | Phí có tên giảm thải lưu huỳnh vì hãng tàu sử dụng nhiên liệu chứa hàm lượng lưu huỳnh thấp theo quy định của IMO – Tổ chức hàng hải |
Demurrage – DEM | Phí lưu giữ Container tại bãi thuộc cảng, tính dựa trên số ngày quá đậu của Container. Hãng tàu sẽ quy định theo từng loại lô hàng, sau khoảng thời gian miễn phí thì sẽ thu phí phạt theo tiêu chuẩn đã niêm yết |
General Rate Increase – GRI | Phụ phí xuất hiện trong các mùa hàng cao điểm. Phí này dao động khác nhau theo từng hãng tàu, tuyến vận tải hay thời điểm nhất định |
Detection | Phí lưu Container với kho được chọn bởi chủ hàng. Giá trị tính từ lúc chủ hàng mang Container về kho riêng để đóng hàng. Thời gian đóng hàng quá hạn và chưa kịp trả về lại bãi |
Cleaning Container Fee – CCF | Đây thật ra là phí vệ sinh mà nhà nhập khẩu trả cho hãng tàu để vệ sinh Container rỗng |
Handling Fee – Phụ phí HDL | Đại lý sẽ thu phí này để theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa. Đồng thời khai báo Manifest cho bên cơ quan hải quan trước khi tàu đến cảng đích |
Container Imbalance Charge – Loại phí CIC | Phí có tên phụ trội hàng nhập hay phụ phí mất cân đối vỏ Container. Thực tế là phụ phí chuyển đổi vỏ Container rỗng. Mục đích nhằm bù đắp phí phát sinh qua việc vận chuyển một lượng lớn Container rỗng từ nơi nhiều đến nơi ít |
Premium Service | Phí này giúp đảm bảo lấy được Container. Phí xuất hiện khi tàu thừa chỗ nhưng thiếu Container một cách trầm trọng. Phí này giúp bạn có đầy đủ số lượng để đóng hàng |
Lời kết
Chúng tôi đã tổng hợp ý nghĩa của các loại phí và phụ phí trong vận tải đường biển một cách chi tiết và dễ hiểu nhất dành cho bạn qua bài viết trên. An Tín Logistics mong rằng bạn đã nắm và hiểu rõ hết các thuật ngữ về phí vận chuyển đường biển để áp dụng cho doanh nghiệp mình.